Cuộc chiến tranh ở Châu Âu đã trở thành một cỗ máy hủy diệt, tiêu thụ nguồn lực, trang thiết bị và con người ở mức tối đa. Các tàu tiếp tế từ những nước tham chiến và đồng minh băng qua Đại Tây Dương, thách thức những cuộc tấn công của tàu ngầm, mìn ngầm và không kích. Những chiến hạm xung đột với nhau từ Ấn Độ Dương cho tới Biển Bắc, tranh giành quyền kiểm soát các thuộc địa và cảng nội địa. Các công nghệ mới ra đời và được cải tiến như : tàu ngầm chiến, thân tàu ngụy trang và tàu thủy, máy bay vận chuyển siêu trọng. Hàng ngàn thủy thủ, binh lính, hành khách đã nằm dưới đáy biển. Nhân dịp kỷ niệm 100 năm, những bức ảnh về Chiến tranh Thế giới thứ nhứt sau đây được thu thập từ nhiều bộ sưu tập, một số lần đầu tiên được số hóa, để chuyện về những cuộc xung đột, những người bị cuốn vào nó và việc nó ảnh hưởng đến thế giới nhiều như thế nào. [
45 tấm hình]
|
Tàu ngầm UB-148 của Đức trên biển, sau khi đầu hàng quân Đồng minh. UB-148, một loại tàu ngầm bờ biển, được xuống nước trong suốt mùa đông năm 1917 và 1918 ở Bremen, Đức, nhưng chưa bao giờ được đưa vào hoạt động trong Hạm đội Hoàng gia Đức. Nó đang hoàn thành việc chuẩn bị cho nhiệm vụ khi cuộc đình chiến ngày 11 tháng 11 kết thúc. Ngày 26 tháng 11, UB-148 được giao nộp cho nước Anh ở Harwich, Anh. Sau đó, khi hải quân Mỹ bày tỏ sự quan tâm khi đạt được một vài U-boats ban đầu dùng để phối hợp với Victory Bond drive, UB-148 là 1 trong 6 thuyền được phân cho mục đích đó. (US National Archives).
|
|
2. Cảnh bên trong của một tàu ngầm của thủy quân Anh đang trong công đoạn chế tạo, Clyde và Newcastle. (Nationaal Archief).
|
|
3. Cuộc sơ tán ở vịnh Suvla, Dardanelles, Gallipoli Peninsula, tháng 1 năm 1916. Chiến dịch Gallipoli là một phần nỗ lực của quân Đồng minh để chiếm giữ Ottoman - thủ phủ của Constantinople (ngày nay là Istanbul). Sau 8 tháng đẫm máu trên bán đảo, lính Đồng minh rút lui trong thất bại, với sự hỗ trợ của hỏa lực từ ngoài biển. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
4. Ở Dardanelles, hạm đội quân Đồng minh bắn tung một con tàu đang chuyển hướng trong vô vọng. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
5. Phi cơ Carrier HMS Argus của Anh. Chuyển đổi từ một tàu thủy lớn, Argus có thể vận chuyển 15 - 18 chiếc máy bay. Được đưa vào hoạt động gần cuối chiến tranh thế giới thứ nhứt, Argus chưa từng tham gia trận chiến nào. Vỏ tàu được sơn kiểu ngụy trang gây hoa mắt (nguyên văn : Dazzle camouflage). Dazzle camouflage được sử dụng rộng rãi trong suốt nhiều năm chiến tranh, được thiết kế để làm quân địch khó đự đoán khoảng cách, đầu tàu, vận tốc của tàu, làm nó trở thành một mục tiêu khó bị xác định - đặc biệt từ kính tiềm vọng của tàu ngầm. ( National World War I Museum, Kansas City, Missouri, USA).
|
|
7. Một quả mìn đang được kéo lên bờ ở Heligoland, biển Bắc (một vùng biển phía đông nước Anh), vào 29 tháng 10, 1918. (U.S. national Archives).
|
|
8. Một máy bay Curtiss Model AB-2 được phóng khỏi boong tàu USS North Carolina tháng 7, 1916. Lần đầu tiên một phi cơ cất cánh từ một tàu chiến trên mặt nước ở phía bắc Carolina ngày 5 tháng 11, 1915. (US Navy).
|
|
9. USS Fulton (AS-1), một tàu ngầm của Mỹ được sơn ngụy trang kiểu Dazzle camouflage, ở xưởng hải quân Charleston Bắc Carolina ngày 1 tháng 11, 1918. (US Navy).
|
|
11. Những cục đá ở Andromeda, Jaffa và giao thông đường thủy tấp nập với nhiều hàng tiếp tế chiến tranh đổ xuống biển năm 1918. Bức hình được chụp sử dụng phương pháp Paget, một thí nghiệm ban đầu của phương pháp chụp hình màu. (Frank Hurley/State Library of New South Wales).
|
|
12. Đổ bộ một khẩu 155 mm ở Sedd-el Bahr. Tàu chiến gần Gallipoli Penninsula, Thổ Nhĩ Kì trong suốt chiến dịch Gallipoli. (Library of Congress).
|
|
13. Các thủy thủ trên tàu tuần dương Amiral Aube của Pháp chụp hình trên một cái đe gắn trên boong tàu. (Library of Congress).
|
|
14. Chiến hạm SMS Kaiser của Đức trong cuộc diễu hành Kaiser Wilhelm II ở Kiel, Đức, khoảng năm 1911-14. (U.S. National Archives).
|
|
15. Tàu ngầm HMS A5 của Anh. A5 là một trong những tàu ngầm loại A (A-class) đầu tiên, được sử dụng trong thế chiến thứ nhất để bảo vệ các bến cảng. Tuy nhiên, A5 đã nổ tung chỉ sau vài ngày sau khi được đưa vào hoạt động vào năm 1905, và không được tham gia cuộc chiến. (Library of Congress).
|
|
16. Xưởng Hải quân Hoa Kỳ, Washington, D.C. năm 1917. (Library of Congress).
|
|
17. Một con mèo, linh vật của tàu HMS Queen Elizabeth, bước đi trên trên một khẩu 15-inch trên boong tàu, năm 1915. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
18. USS Pocahontas, một tàu vận chuyển thuộc hải quân Hoa Kỳ, dưới lớp ngụy trang kiểu "Dazzle camouflage", năm 1918. Con tàu trước đây là một tàu vận chuyển của Đức tên là Prinzess Irene. Được đậu ở New York lúc bắt đầu cuộc chiến, và bị tịch thu bởi Hoa Kỳ khi tham gia cuộc xung đột vào tháng 4 năm 1917, rồi được đặt tên lại là Pocahontas. (San Diego Air and Space Museum).
|
|
19. Những giây phút thoát thân khỏi một con tàu bị đánh chìm bởi ngư lôi của tàu ngầm Đức. Mui thuyền đã hoàn toàn chìm dưới mặt sóng, đuôi thuyền từ từ bị nâng lên khỏi mặt nước. Những người đàn ông đang tụt dây xuống trong khi những chiếc xuồng đang rời đi. khoảng năm 1917. (NARA/Underwood & Underwood/U.S. Army).
|
|
20. Thủy phi cơ Burgess, một biến thể của chiếc Dunne D.8, một loại máy bay 2 tầng cánh xuôi không đuôi, ở New York, được sử dụng bởi hải dân quân (naval Militia), khoảng năm 1918. (Library of Congress).
|
|
21. Tàu ngầm của Đức trong cảng, chú thích (tiếng Đức): "Our U-Boats in a harbor". Hàng đầu tiên (từ trái sang phải) là: U-22, U-20 (chiếc đã đánh chìm tàu Lusitania), U-19 và U-21. Hàng sau (từ trái sang phải) là: U-14, U-10 và U-12. (Library of Congress).
|
|
22. USS New Jersey (BB-16), một chiến hạm loại Virginia (Virginia-class) , với lớp sơn ngụy trang, khoảng năm 1918. (US Navy).
|
|
23. Một quả ngư lôi được phóng đi, Hải quân Hoàng gia Anh, 1917. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
24. Tàu chở hàng SS Maplewood của Anh dưới sự tấn công của tàu ngầm Đức SM U-35 này 7 tháng 4, 1917, 47 hải lý (87 km) phía Tây Bắc Sardinia. Chiếc U-35 tham gia trong toàn bộ cuộc chiến, trở thành chiếc U-boat thành công nhất trông Thế chiến 1, đánh chìm 224 con tàu, tiêu diệt hàn ngàn địch. (Deutsches Bundesarchiv).
|
|
25. Đám đông tại bến cầu Cảng Outer, Bắc Australia, chào đón những người lính trở về, khoảng năm 1918. (State Library of South Australia).
|
|
26. Tàu tuần dương SMS Emden của Đức, đổ bộ lên đảo Cocos vào năm 1914. Emden, là một phần của hạm đội đặc nhiệm Đông Á của Đức, đã tấn công và đánh chìm một tàu tuần dương của Nga và một tàu khu trục của Pháp ở Penang, Malaysia, tháng 10 1914. Tàu Emden sau đó chuẩn bị phá hủy một trạm phát radio trên đảo Cocos ở Ấn Độ Dương. Trong cuộc đột kích, tàu tuần dương HMAS Sydney của Úc đã tấn công và gây hư hỏng tàu Emden. (State Library of New South Wales).
|
|
27. Chiến hạm tuần dương Seydlitz của Đức bốc cháy trong trận chiến Jutland, ngày 31 tháng 5, 1916. Seydlitz là một tàu đô đốc dưới sự chỉ huy của đô đốc von Hipper, người đã bỏ lại con tàu trong suốt trận chiến. Con tàu cuối cùng cũng về đến cảng Wilhelmshaven. (AP Photo).
|
|
28. Một chiếc U-boat của Đức bị mắt kẹt ở bờ buển phía nam nước Anh sau khi đầu hàng. (Keystone View Company).
|
|
29. Hạm đội của Đức đầu hàng ở Harwich, 20 tháng 11, 1918. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
30. Tàu ngầm "U-10" của Đức di chuyển với tố độ cao (Library of Congress).
|
|
31. Tàu SMS Schleswig-Holstein thuộc Hải quân Hoàng gia Đức SMS bắn một loạt súng trong trận chiến Jutland ngày 31 tháng 5, 1916 ở biển Bắc. (AP Photo).
|
|
32. "Cuộc sống hải quân", những người lính thủy đang đấu kiếm trên một chiếc tàu thủy của Nhựt Bổn. (Library of Congress).
|
|
33. Tàu "Leviathan", trước đây là tàu vận chuyển "Vaterland" của Đức, đang rời khỏi Hoboken, New Jersey, để đến Pháp. Vỏ tàu được sơn ngụy trang kiểu "Dazzle camouflage". Vào mùa xuân-hè năm 1918, Leviathan trung bình mất 27 ngày để thực hiện một chuyến đi qua-lại Đại Tây Dương, mang theo 12,000 binh lính mỗi lần. (U.S. Army Signal Corps).
|
|
34. Mạn trái tàu ngụy trang USS K-2 (SS-33), một tàu ngầm loại K (nguyên văn K-class), ở Pensacola, Florida vào 12/4, 1916. (U.S. Navy).
|
|
35. Cơ cấu máy móc phức tạp bên trong một tàu ngầm của Mỹ, phần ở giữa tàu, gần về phía đuôi tàu. (Library of Congress).
|
|
36. Zeebrugge Raid diễn ra vào ngày 23/4/1918. Hải quân Hoàng gia đã cố ngăn chận cảng Bruges-Zeebrugge của nước Bỉ bằng cách đánh chìu các con tàu cũ ở lối vô để không cho các tàu Đức rời khỏi cảng. Hai tàu đã bị chìm với thiệt hại 583 sanh mạng người. Thiệt xui vì tàu chìm sai vị trí, cho nên tàu Đức vẫn ra khỏi cảng được. (National Archive/Official German Photograph of WWI).
|
|
37. Tàu chiến của phe Đồng minh trên biển, một thủy phi cơ đang bay ngang qua, 1915. (Bibliotheque nationale de France).
|
|
38. Tàu chiến Tsesarevich của Nga, một tàu chiến loại pre-dreadnought của thủy quân Hoàng gia Nga, vào bến năm 1915. (Library of Congress).
|
|
39. Đại hạm đội Anh dưới sự chỉ huy của Đô đốc John Jellicoe trên đường gặp Hải hạm đội Hoàng gia Đức (Imperial German Navy's fleet) cho trận chiến Jutland ở biển Bắc ngày 31 tháng 5 , 1916. (AP Photo).
|
|
40. Thủy thủ đoàn tàu HMS Audacious lên tàu cứu hộ đến RMS Olympic, tháng 10 năm 1914. Audacious là một tàu chiến của Anh, bị đánh chìm bởi mìn của thủy quân Đức gần bờ biển phía Bắc Donegal, Ireland. (CC BY SA Nigel Aspdin).
|
|
41. Xác tàu SMS Konigsberg, sau trận chiến Rufiji Delta. Tuần dương hạm Đức rút chạy ở sông Rufiji Delta Tanzania. (Deutsches Bundesarchiv).
|
|
42. Vận chuyển binh lính tại một bến tàu trong thế chiến thứ nhứt. (Australian National Maritime Museum/Samuel J. Hood Studio Collection).
|
|
43. Tàu đô đốc của Nga TSAREVITCH đang vượt qua HMS VICTORY, ca. 1915. (Library of Congress).
|
|
44. Tàu ngầm Đức được giao nộp cho hải quân Mỹ. (Library of Congress).
|
|
45. Tàu tuần dương SMS Bluecher của Đức bị đánh chìm, trong trận chiến Dogger Bank, Ở Biển Bắc (giữa Đức và Anh), vào 24/1/1915. Tàu Bluecher chìm với sự mất tích của hàng ngàn thủy thủ. Hình ảnh được chụp từ boong tàu tuần dương Arethusia của Anh . (U.S. National Archives).
|